Ủy ban Nhân dân Thành phố Bảo Lộc kính trình Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng xem xét thẩm định kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của Thành phố Bảo Lộc với những nội dung chủ yếu sau đây:
HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH KÈM THEO TỜ TRÌNH GỒM:
– Báo cáo thuyết minh tổng hợp “Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 – Thành phố Bảo Lộc”.
– Bản đồ “Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 – Thành phố Bảo Lộc”, tỷ lệ 1/15.000.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022
2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2022
2.1.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt, năm 2022 đất nông nghiệp có diện tích là 19.417,91ha, kết quả thực hiện là 19.907,63ha, cao hơn 489,73ha so với kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân do các công trình, dự án phi nông nghiệp chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp đang triển khai hoặc chưa triển khai thực hiện như: Đất Thao trường huấn luyện CQQS TP. Bảo Lộc, Dự án thủy điện Đại Bình (Công ty Cổ phần điện Bình Thủy Lâm Đồng), đường tránh phía Tây Tp. Bảo Lộc, Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư dọc đường Tô Hiến Thành ( Phân khu 2 phía nam đường diện 220kV),… Cụ thể từng chỉ tiêu như sau:
– Đất trồng cây hàng năm khác: Kế hoạch được duyệt là 128,15ha, thực hiện năm 2022 là 84,09ha, thấp hơn 44,03ha và đạt 65,63% so với kế hoạch được phê duyệt. Do chuyển sang đất trồng cây lâu năm.
– Đất trồng cây lâu năm: Kế hoạch được duyệt là 17.384,22ha, thực hiện là 17.866,18ha, cao hơn 481,96ha so với kế hoạch được duyệt. Việc chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang thực hiện các công trình phi nông nghiệp do các công trình chưa được triển khai, do đó diện tích đất trồng cây lâu năm cao hơn so với quy hoạch được duyệt.
– Đất trồng rừng phòng hộ: Kế hoạch được duyệt là 835,94ha, thực hiện là 835,94ha, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
– Đất trồng rừng sản xuất: Kế hoạch được duyệt là 811,51ha, thực hiện là 823,51ha, cao hơn 7,77ha và đạt 100,94% so với kế hoạch được duyệt, do chưa triển khai dự án Dự án trồng rừng và lưu trữ rác tạm thời ở xã Đại Lào.
– Đất nuôi trồng thủy sản: Kế hoạch được duyệt là 246,11ha, thực hiện là 246,15ha, đạt 100,02% so với kế hoạch được duyệt.
2.1.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHSDĐ phi nông nghiệp
Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt năm 2022, đất phi nông nghiệp có diện tích là 3.977,60 ha, kết quả thực hiện là 3.487,87ha, thấp hơn 489,72ha và đạt 87,69 % so với kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân do các công trình phi nông nghiệp chưa triển khai trong năm 2022 theo kế hoạch được duyệt. Cụ thể cho từng loại đất như sau:
– Đất quốc phòng: Kế hoạch được duyệt là 38,63ha, thực hiện là 38,63 ha, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
– Đất an ninh: Kế hoạch được duyệt là 7,06ha, thực hiện là 6,55ha, thấp hơn 0,51ha so với kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân là do đang triển khai giao đất trụ sở công an các xã.
– Đất khu công nghiệp: Kế hoạch được duyệt là 188,76ha, thực hiện năm 2022 là 188,76 ha, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
– Đất thương mại dịch vụ: Kế hoạch được duyệt 78,42ha, thực hiện là 78,31ha, thấp hơn 0,11ha và đạt 99,86% so với kế hoạch được duyệt.
– Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Kế hoạch được duyệt là 64,07ha, thực hiện là 56,10ha, thấp hơn 7,97ha, đạt 87,57% so với kế hoạch được duyệt. Do chưa triển khai các dự án đăng ký kế hoạch: Khu thể thao, bãi đỗ xe (công ty xăng dầu Lâm Đồng) ở Phường 2, Trạm bơm G17 (nhà máy nước sinh hoạt) ở Lộc Phát; Nhà máy xử lý nước sạch & khu vực trạm bơm của công ty CP cấp thoát nước và xây dựng Bảo Lộc (trạm bơm G19) ở Lộc Phát, Dự án đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản đá xây dựng tại mỏ đá Tây Đại Lào.
– Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Kế hoạch được duyệt là 128,36ha, thực hiện là 44,46 ha, thấp hơn 83,9ha, đạt 34,64% so với kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân là do các công trình đang được triển khai thực hiện nên chưa thống kê vào đất cho hoạt động khoán sản (có 03 dự án đang triển khai: Khu nhà máy chế biến (công ty TNHH Anh Kiên), Khai thác khoáng sản (công ty TNHH TM và Trồng trọt Tuấn Thiện), Khai thác khoáng sản (công ty TNHH Anh Kiên).
– Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Kế hoạch được duyệt 154,51ha, thực hiện 148,21ha, thấp hơn 6,30ha và đạt 95,92% so với kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân là do Dự án sản xuất đá vật liệu xây dựng của công ty Cp khoáng sản BPH ở Đạm B’ri đang triển khai thực hiện nên chưa thống kê vào hiện trạng.
– Đất phát triển hạ tầng: Kế hoạch được duyệt là 1.668,26ha, thực hiện là 1.334,45ha, thấp hơn 333,82ha và đạt 79,99% so với kế hoạch được duyệt. Nguyên nhân là do các công trình đất phát triển hạ tầng trong năm kế hoạch đang được triển khai và chưa triển khai nên chưa được thống kê vào đất phát triển hạ tầng. Trong năm kế hoạch, đã thực hiện được 11/34 công trình (là các công trình thuộc đất giao thông), 14/34 công trình đang triển khai thực hiện, 9/34 công trình chưa triển khai thực hiện.
– Đất có danh lam thắng cảnh: Kế hoạch được duyệt là 18,94ha, thực hiện là 18,94 ha, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
– Đất sinh hoạt cộng đồng: Kế hoạch được duyệt là 5,88 ha, thực hiện năm 2022 là 5,81 ha, thấp hơn 0,07ha và đạt 98,71% so với kế hoạch được duyệt nguyên nhân do giao đất cho các hội trường thôn theo kế hoạch được duyệt.
– Đất khu vui chơi giải trí công cộng: Kế hoạch năm 2022 là 48,91 ha, thực hiện năm 2022 là 51,29ha, đạt 104,87% so với kế hoạch được duyệt.
– Đất ở tại nông thôn: Kế hoạch được duyệt là 461,10 ha, thực hiện là 422,46 ha, thấp hơn 38,63 ha và đạt 91,62 % so với kế hoạch được duyệt.
– Đất ở tại đô thị: Kế hoạch được duyệt là 528,14 ha, thực hiện là 509,70 ha, thấp hơn 18,44 ha và đạt 96,51 % so với kế hoạch được duyệt.
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Kế hoạch được duyệt là 15,41 ha, thực hiện là 15,41 ha, ổn định so với kế hoạch được duyệt.
– Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Kế hoạch được duyệt là 2,01 ha, thực hiện là 2,01 ha, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
– Đất cơ sở tín ngưỡng: Trong năm kế hoạch, không có kế hoạch triển khai các công trình thuộc chỉ tiêu đất này. Diện tích năm 2022 là 15,48ha.
– Đất sông, ngòi, kênh rạch, suối: Trong năm kế hoạch, không có kế hoạch triển khai các công trình thuộc chỉ tiêu đất này. Diện tích năm 2022 là 350,74ha.
– Đất có mặt nước chuyên dùng: Trong năm kế hoạch, không có kế hoạch triển khai các công trình thuộc chỉ tiêu đất này. Diện tích năm 2022 là 200,55ha.
2.2. Những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2022
Nhìn chung, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố, nhất là trong công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất…Tuy nhiên, qua đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại như sau:
– Do chậm triển khai các công trình, dự án phi nông nghiệp nên diện tích đất nông nghiệp, nhất là chỉ tiêu đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp còn chậm, chưa theo kịp kế hoạch phê duyệt.
2.3. Nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện KHSDĐ năm 2022
– Nhiều chủ sử dụng đất đăng ký nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch nhưng không cân nhắc khả năng triển khai thực hiện dự án, trong khi thiếu các chế tài xử lý các trường hợp này. Dẫn tới, rất nhiều công trình, dự án phải chuyển tiếp sang năm sau.
– Các văn bản pháp lý liên quan đến đất đai thay đổi nên cũng gây rất nhiều lúng túng trong triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
– Các công trình, dự án triển khai thực hiện phải mất nhiều thời gian, thường có độ trễ nhất định so với kế hoạch hàng năm nên KHSDĐ phải chuyển tiếp sang năm sau.